Lập vi bằng là gì? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vi bằng có hợp pháp không?

Hiện nay, “cò đất” ở nhiều địa phương thường hướng dẫn người mua lập vi bằng khi mua và bán đất thay thế  hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, điều này là bất hợp pháp và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người mua.

Vi bằng là gì?

Vi bằng tiếng anh là Bailiff, là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020.

Giá trị pháp lý của vi bằng

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

lap-vi-bang-nha-dat-co-hop-phap-khong-1649369598.JPG
Nhiều người lầm tưởng có thể mua nhà đất thông qua Vi bằng mà không cần công chứng

Thừa phát lại là ai?

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trong đó, những công việc Thừa phát lại được làm bao gồm:

1. Tống đạt (hoạt động thông báo và giao nhận) giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;

2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định;

3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật;

4. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định.

Từ quyền hạn và nghĩa vụ trong công việc có thể thấy Thừa phát lại không có quyền thực hiện việc công chứng, chứng thực cũng như kiêm nhiệm các chức danh khác như công chứng viên, luật sư.

09 trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng

Căn cứ vào Điều 2, 36, 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.

Thừa phát lại không lập vi bằng trong các trường hợp sau đây:

- Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vi bằng có hợp pháp không?

Căn cứ vào 9 trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng bên trên ta thấy rằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vi bằng là không hợp pháp do:

- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Những sự kiện về nhà đất được lập vi bằng

Mặc dù không được quyền chuyển nhượng bất động sản nhưng Thừa phát lại có quyền ghi nhận các sự kiện liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản như sau:

- Xác nhận tình trạng nhà, đất.

- Thanh toán tiền khi bất động sản được chuyển nhượng hợp pháp, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực theo yêu cầu.

- Ghi nhận tiền đặt cọc ...

lap-vi-bang-1649369598.jpg
Thừa phát lại không có quyền thực hiện việc công chứng, chứng thực cũng như kiêm nhiệm các quyền hạn khác của công chứng viên

Thủ tục lập vi bằng

Bước 1: Người có nhu cầu lập vi bằng đến Văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng

Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng

Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Khi cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng đến chứng kiến ​​và lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ giá trị pháp lý của vi bằng cho người yêu cầu. Người yêu cầu phải ký tên hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, do Văn phòng thừa phát lại đóng dấu giáp lai và ghi vào sổ vi bằng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng thừa phát lại.
 
 
 

Gia Huy

Link nội dung: https://toancanhbatdongsan.com.vn/lap-vi-bang-la-gi-a1089