Từ ngày 1/1/2023, theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020, Việt Nam sẽ chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy và thay thế bằng các dữ liệu điện tử. Vậy nên người dân cần lưu ý và chuẩn bị các giấy tờ thay thế như nào để các thủ tục đất đai, nhà ở cần sử dụng sổ hộ khẩu được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng.
Thủ tục đất đai, nhà ở nào cần sổ hộ khẩu?
Những thủ tục về đất đai được liệt kê dưới đây cần sự "có mặt" của sổ hộ khẩu giấy, bao gồm:
1. Đăng ký biến động đất đai khi phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng.
Bỏ sổ hộ khẩu giấy không chỉ ảnh hưởng đến các thủ tục quản lý nhà ở xã hội hay đất đai mà còn cả các thủ tục về nhà ở. Cụ thể:
- Tại điểm c khoản 1 Điều 60 về hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
- Tại điểm b khoản 1 Điều 69 về hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
- Tại điểm b khoản 1 Điều 71a về hồ sơ bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề/chuyển quyền sử dụng đất với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
Cụ thể, hồ sơ trong các thủ tục này đều được bỏ yêu cầu về bản sao chứng thực sổ hộ khẩu gia đình nếu là vợ chồng. Quy định cũ chỉ còn yêu cầu bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
2. Thủ tục về nhà ở xã hội
Không chỉ sửa đổi quy định trong các thủ tục về nhà ở mà lĩnh vực quản lý nhà ở xã hội tại Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (Nghị định 100/2015/NĐ-CP) cũng được sửa đổi khi chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy từ 01/01/2023.
Cụ thể, định nghĩa về hộ gia đình, cá nhân tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100 đang căn cứ vào sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Tuy nhiên, khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì định nghĩa này đã được thay đổi. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định, hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú.
Quy định này đang định nghĩa hộ gia đình theo sổ hộ khẩu giấy hoặc sổ tạm trú giấy nên Điều 8 Nghị định 104 đã sửa đổi, bổ sung như sau: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú.
Do đó, từ 01/01/2023, Chính phủ đã sửa đổi, xác định hộ gia đình theo thông tin đã cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú mà không phải căn cứ theo tên các thành viên được ghi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.
3. Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (thay đổi người đại diện là chủ hộ hoặc là thành viên của hộ gia đình).
4. Xác định việc sử dụng đất ổn định, lâu dài.
Theo quy định mới, cá nhân, hộ gia đình có thể xác định việc sử dụng đất lâu dài căn cứ vào thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc các giấy tờ khác như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh thay vì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Cụ thể, Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP về căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định như sau:
e) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú
Trong khi đó, quy định cũ đang là: e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
Như vậy, giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn liền với đất ở là một trong những giấy tờ làm căn cứ để xác định việc sử dụng đất lâu dài theo quy định cũ .
Lưu ý: Từ 01/01/2023 Chính phủ sẽ bổ sung Căn cước công dân, bỏ quy định về giấy tờ về hộ khẩu, tạm trú và bổ sung quy định sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú nếu không khai thác được thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Xuất trình sổ hộ khẩu trong thủ tục đất đai, nhà ở như thế nào?
Khi sổ hộ khẩu giấy hết giá trị sử dụng, các cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin công dân bằng dữ liệu điện tử trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được tích hợp trên căn cước công dân gắn chíp.
Theo đó, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP bỏ quy định về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, chủ yếu thuộc nhiều lĩnh vực như: việc làm, bảo hiểm y tế, giáo dục, y tế, đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội, điện lực, nuôi con nuôi…
Theo quy định mới, khi thực hiện các thủ tục trên, người dân chỉ cần xuất trình một trong các loại giấy tờ: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử
Thẻ căn cước công dân gắn chip được tích hợp rất nhiều các thông tin khác nhau như: thông tin cư trú, thông tin hộ khẩu, thông tin thẻ bảo hiểm y tế, thông tin bằng lái xe… thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú thay thế cho sổ hộ khẩu.
Khi tiến hành các thủ tục đất đai, nhà ở, công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.
Các cơ quan, tổ chức sẽ sử dụng thiết bị đọc QR Code hoặc thông tin trong chip trên thẻ CCCD để tra cứu thông tin công dân nhằm mục đích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất.
2. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trên trang Cổng dịch vụ công quốc gia
Thay thế cho việc sử dụng sổ hộ khẩu người dân có thể tra cứu và khai thác thông tin trực tuyến thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó, khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự người dân có thể tra cứu bằng 4 bước sau:
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công dân cư quốc gia: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn
Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhân (sử dụng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia), xác thực bằng cách nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Thực hiện truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn "Tìm kiếm".
Bước 4: Hệ thống hiển thị thông tin cơ bản của công dân.
Như vậy, các thông tin được xác nhận qua cổng dịch vụ công hoàn toàn đầy đủ và khớp với các thông tin trên thẻ CCCD thì người dân có thể sử dụng phương thức tra cứu này thay thế cho sổ hộ khẩu khi làm thủ tục hành chính.
3. Tra cứu sổ hộ khẩu trên ứng dụng VNeID
Để tra cứu sổ hộ khẩu trên ứng dụng VNeID người dân cần cài đặt ứng dụng trên thiết bị điện thoại/ ipad thông minh và đăng ký tài khoản cá nhân. Khi người dân làm thủ tục đất đai hoặc nhà ở, giao dịch dân sự có thể sử dụng các thông tin được tra cứu từ ứng dụng VNeID (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể, các bước tra cứu được thực hiện như sau:
Bước 1: Công dân đến cơ quan công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.
Bước 2: Sau khi được kích hoạt, tài khoản định danh điện tử đã có hiệu lực và người dân có thể sử dụng để tra cứu thông tin hoặc thực hiện các thủ tục đất đai, nhà ở.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
- Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
- Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin CCCD, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục đất đai, nhà ở và các giao dịch của người dân.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện tử tài khoản định danh điện tử của người dân.
4. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú
Giấy xác nhận thông tin về cư trú được ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Giấy do cơ quan đăng ký cư trú cấp và có thể sử dụng giấy này để bổ sung hồ sơ làm các thủ tục nhà đất trong trường hợp không có thẻ CCCD gắn chip.
Đầu tiên, người dân cần trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân) để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú).
Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 19, Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.
5. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Người dân có thể sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an để tra cứu, xác nhận thông tin khi làm TTHC.
Đối với người dân chưa được cấp CCCD, hiện Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các TTHC, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân, tạo điều kiện thuận lợi khi làm TTHC.