Những thay đổi về pháp lý có hiệu lực từ năm 2022

Lan Anh
Bước sang năm 2022, những quy định chính sách về mua và xây nhà ở cũng có nhiều thay đổi.

Những điểm mới về chính sách vay vốn để xây dựng mới, sửa chữa nhà ở xã hội

1. Vay tối đa 500 triệu đồng cho xây dựng mới nhà ở

Đây là điểm mới trong Thông tư 20/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 25/2015/TT-NHNN, liên quan đến chính sách vay vốn để xây dựng mới, sửa chữa nhà ở xã hội và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 20/01/2022.

Theo thay đổi mới, khách hàng vay vốn ưu đãi để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở sẽ bị hạn chế tối đa mức vay như sau:

- Mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay.

- Mức vốn cho vay tối đa không quá 500.000.000 đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm

toan-canh-bat-dong-san-nha-o-xa-hoi-cao-tang-1624178860.jpg

So với trước đây, Thông tư 25 không ấn định mức vay tối đa của khách hàng khi có nhu cầu vay để xây mới, sửa chữa nhà ở.

Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm: Người có công với cách mạng; Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo ở thành thị; Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan công an, quân đội; Cán bộ, công chức, viên chức.

2. Gia hạn thời gian vay đến 25 năm cho người xây mới nhà ở

Đây vẫn tiếp tục là một quy định mới của Thông tư 20/2021/TT-NHNN. Trước đây, tại Thông tư 25/2015/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ quy định thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm, không quy định thời hạn vay tối đa.

Những thay đổi trong Thông tư mới quy định khách hàng được vay vốn để xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở với thời hạn theo thỏa thuận với ngân hàng, phù hợp với năng lực trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

Về lãi suất cho vay, Thông tư 20 quy định chi tiết hơn như: không được vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại (theo quy định cũ là các ngân hàng trên thị trường) trong cùng thời kỳ.

3. Người mua nhà ở xã hội vẫn được vay với lãi suất 4,8%/ năm 

Cùng thời điểm với Thông tư 20/2021/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đồng thời tung ra Quyết định 1956/QĐ-NHNN, trong đó ấn định mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản vay hỗ trợ nhà theo Thông tư 11/2013 là 4,8%/ năm.

Mức lãi suất này vẫn được giữ ổn định như năm 2021, nhưng giảm 0,2% so với năm 2019 và năm 2020.

Theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN, đối tượng vay vốn gồm người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán thấp hơn 15 triệu đồng/m2 được quy định tại Thông tư 07/2013/TT-BXD của Bộ Xây Dựng.

Bên cạnh đó, theo Thông tư 32/2014/TT-NHNN, đối tượng vay vốn là cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt 1,05 triệu đồng.

Cũng trong Thông tư số 20/2021/TT-NHNN ngày 30.11.2021 sửa đổi, bổ sung, các đối tượng vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội kể từ ngày 20.1.2022 sẽ không còn được vay vốn tín dụng ưu đãi tại các tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định, mà chỉ còn được vay vốn ưu đãi để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Đặc biệt, chỉ những hộ gia đình, cá nhân mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện “gửi tiết kiệm nhà ở xã hội” mới được vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Sửa quy định về phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bắt đầu hiệu lực từ ngày 10/01/2022, Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi quy định một số loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trong đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các khoản thu liên quan đến công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Theo Thông tư 85/2019 chỉ quy định cấp giấy chứng nhận, còn Thông tư 106/2021 sẽ phân biệt chứng nhận dưới hai hình thức “cấp lần đầu” và “cấp mới”.

Ngoài ra, quy định cũng điều chỉnh mức thu phí cho từng trường hợp dựa trên quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương.

Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai

Từ ngày 01/12/2021, Quyết định 35/2021/QĐ-TTg bãi bỏ toàn bộ 27 văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng ban hành. Trong đó có 2 văn bản liên quan đến đất đai, gồm:

- Quyết định 105/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuê nhà, đất.

- Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Hết thời hạn nộp hồ sơ để được giảm tiền thuê đất năm 2021

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg, người thuê đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị việc giảm 30% tiền thuê đất của năm 2021 với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày 25/09/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01/01/2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định này Quyết định 27/2021/QĐ-TTg.

dat-nen-vung-tau-1625142021.jpg
Từ đầu năm 2022 sẽ hết hạn nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Kế hoạch chi tiết xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi)

Căn cứ Quyết định 1732/QĐ-BTNMT ngày 9.9.2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) về kế hoạch chi tiết xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi). Kế hoạch thay đổi trong năm 2022 sẽ diễn ra theo lịch trình như sau:

- Trước ngày 10.1.2022, hoàn thành việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ và trình Chính phủ (Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ Pháp chế Bộ TNMT chủ trì chuẩn bị).

- Trong tháng 1.2022, phối hợp với các cơ quan của Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ dự án Luật (Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ Pháp chế Bộ TNMT chủ trì chuẩn bị).

- Trước ngày 20.3.2022, gửi hồ sơ dự án Luật đến các Uỷ ban của Quốc hội để thẩm tra (Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ Pháp chế Bộ TNMT chủ trì chuẩn bị).

- Trước ngày 15.4.2022, phối hợp với các cơ quan thẩm tra của Quốc hội để tiếp thu, giải trình hoàn thiện hồ sơ dự án Luật để trình ra Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3 khóa XV (Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ Pháp chế Bộ TNMT chủ trì chuẩn bị).

Kế hoạch lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030

Căn cứ Quyết định 1708/QĐ-BTNMT ngày 5.8.2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành kế hoạch lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể, trong năm 2022 có những sự kiện đáng chú ý sau:

- Quý I/2022: Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia (Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì).

- Quý I/2022: Trình Chính phủ thông qua nội dung Quy hoạch sử dụng đất quốc gia (Bộ TNMT chủ trì).

- Quý I/2022: Báo cáo Bộ chính trị (theo yêu cầu) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia (Chính phủ chủ trì).

- Quý II/2022: Trình Quốc hội thông qua Quy hoạch sử dụng đất quốc gia (Chính phủ chủ trì).

- Quý III/2022: Công bố Quy hoạch sử dụng đất quốc gia (Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì)

Hồng Ân