Phân biệt và ứng dụng các loại đá dùng trong xây dựng nhà cửa

Lan Anh
Đá là vật liệu không thể thiếu trong xây dựng. Tuy nhiên, các loại đá, đặc điểm và công dụng của đá xây nhà rất đa dạng mà không phải ai cũng hiểu rõ về chúng.

Nếu gặp khó khăn trong việc lựa chọn đá xây nhà, bạn có thể tham khảo bài viết các loại đá xây nhà cửa phổ biến hiện nay.

1. Đá xây nhà là gì?

Đá xây nhà có thể là một loại đá tự nhiên hoặc một loại đá nhân tạo. Hai loại đá này thường được sử dụng làm vật liệu xây dựng.

Nói cách khác, đá xây nhà có thể được đập, nghiền, đục, cắt, gọt, được phân loại theo kích thước và mục đích sử dụng như: cấp phối bê tông, lát hè, san lấp mặt bằng, nền đường, kè móng, tường, v.v.

da-xay-dung-la-gi-min-1644890544.jpg
Các loại đá thiên nhiên được dùng phổ biến trong xây dựng nhà cửa

Mỗi loại đá đều có lịch sử khác nhau và các nhà khoa học chia các loại đá thiên nhiên dùng trong xây dựng thành nhiều loại: đá trầm tích, đá magma, đá biến chất và các loại đá khác được tìm thấy trong tự nhiên. Trải qua hàng trăm tỷ năm biến đổi địa chất kéo dài, đá hình thành và thay đổi từ dạng này sang dạng khác, chẳng hạn như:

- Magma được hình thành khi núi lửa phun trào dung nham. Sau đó, nó đóng băng trên bề mặt hoặc kết tinh bên dưới.

- Đá trầm tích được hình thành bởi sự lắng đọng vật liệu và sau đó nén chúng lại thành đá.

- Đá biến chất có cấu tạo từ đá magma

Và các loại đá nhân tạo dùng trong xây dựng ngày càng phổ biến do có các đặc tính nổi trội hơn đá tự nhiên và giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: Đá xuyên sáng onyx, Đá marble phức hợp, Đá nhựa nhân tạo - solid surface, Đá xi măng, đá granite nhân tạo.

2. Các loại đá dùng để xây móng

Đá 0 × 4

xay-mong-da-xanh-0-4-min-1644890545.jpg

Trong số các loại đá xây dựng thông dụng và phổ biến hiện nay, đá 0x4 là một cái tên không hề xa lạ. Đây là một loại đá hỗn hợp được tạo thành từ đá mi bụi. Đá 0x4 có kích thước khoảng 40mm được xẻ ra từ các loại đá khác.

Trong xây dựng, đá 0x4 được sử dụng làm đá phân phối cho mặt nền vỉa hè, đặc biệt để dặm, sửa chữa hoặc làm mới. Ngoài ra đá còn được sử dụng cho một số công trình phụ và san lấp nền móng.

Trên thị trường hiện có 2 loại đá 0x4 là đá xám 0x4 (đá miền Tây, đá Bình Dương…) và đá xanh 0x4 (đá Đồng Nai, đá Hòa An…). Tuy nhiên, đá 0x4 xám được sử dụng phổ biến hơn.

Đá 1 × 2

xay-dung-da-xanh-1-2-1644890545.jpg

Cái tên thứ 2 trong danh sách các loại đá được sử dụng trong xây dựng là đá 1 × 2. Đá này có nhiều kích thước khác nhau, ví dụ: 10x16mm, 10x22mm, 10x28mm. Mỗi kích thước sẽ phù hợp với từng loại kết cấu riêng biệt, thường là:

- Để đổ sàn bê tông, đổ móng

- Đổ nền mặt đường quốc lộ, sân bay, khu bến bãi, ...

- Trong các trạm trộn bê tông nhựa nóng hoặc bê tông tươi, ...

Cũng giống như đá 0x4, đá 1x2 là điểm riêng biệt so với các sản phẩm đá khác. Có hai loại đá chính là đá xanh và đá đen. Đặc biệt vì giá thành rẻ nên đá đen được sử dụng nhiều hơn.

Đá 4 × 6

xay-mong-da-xanh-4-6-min-1644890545.jpg

Tương tự như hai loại đá trên, đá 4 × 6 được sàng lọc và tách ra khỏi các sản phẩm đá khác. Đá có kích thước từ 40 đến 60 mm.

Chức năng chính của đá 4 × 6 là làm kè, gia cố móng, lót móng hoặc làm phụ gia cho các vật liệu xây dựng khác. Hầu hết các công trình xây dựng đều sử dụng đá.

Đá 4x6 xây sẵn thường bao gồm một số vật liệu xây dựng như đá 0x4 và cát san lấp.

Đá 5 × 7

Đây là loại đá tương tự như đá 4 × 6 có thể dùng làm chân đế gạch bông, gạch lát nền. Ngoài ra, đá 5 × 7 còn là phụ gia cho công nghệ đổ bê tông cống rãnh, các công trình giao thông và là phụ gia cho các vật liệu xây dựng khác.

3. Các loại đá dùng để ốp lát trong xây dựng

Đá cẩm thạch, marble

da-cam-thach-marble-1644890544.jpg

Kết cấu:
– Là loại đá hình thành bởi sự ảnh hưởng của nhiệt lưu magma và chuyển động cấu trúc bên trong vỏ Trái đất, làm thay đổi thành phần và kết cấu của nham thạch.
Tính năng:
- Đá có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: trắng, xám trắng, đen, xám, xám xanh, xanh lá, đỏ, vàng,
- Trên bề mặt ngoài của đá có nhiều đường vân, chấm, gợn sóng và các hoa văn thẩm mỹ khác.
Ứng dụng:
- Ứng dụng của đá vô cùng đa dạng, đá có thể dùng để thiết kế nội ngoại thất cho mọi công trình xây dựng như tường, cầu thang, cột, quầy bar, bàn cafe, bếp, nhà tắm, sảnh trước

Đá hoa cương, đá granite

da-hoa-cuong-granite-min-1644890544.jpg

Kết cấu:
- Là đá nằm trong vỏ Trái đất hoặc bị đẩy lên bề mặt rồi ngưng tụ do biến chất tiếp xúc nhiệt hoặc quá trình sừng hóa. Đá hoa cương chủ yếu có khối lượng lớn, cứng và thô, với các cạnh tròn do ảnh hưởng của thời tiết.
- Loại đá này có số lượng nhiều nhất ở đá bazan, đá núi lửa, đá tuff, đá hoa cương.
Tính năng:
- Đá hoa cương có màu hồng đến xám đậm hoặc thậm chí đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học và khoáng chất của đá.
- Đá hoa cương là loại đá magma tính axit phân bố rộng rãi nhất.
- Bề mặt hạt thô đạt độ kết tinh.
- Tỷ trọng trung bình 2,75g/cm3 ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn ~4,5 • 1019 Pa • s
- Đá hoa cương gồm 3 loại: đá hoa cương hạt mịn, đá hoa cương hạt thô, đá hoa cương hạt trong bình.
Ứng dụng:
Đá được sử dụng rộng rãi trong làm đá xây dựng, ốp tường, lát sàn trong nhà và ngoài trời, trang trí làm mẫu, mặt tủ bếp, quầy bar, cầu thang.

Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

Kết cấu:
- Đá được cấu tạo chủ yếu từ các khoáng vật canxit
- Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái Đất.
- Là đá lộ ra trên mặt đất, biến chất từ ​​đá vôi, cấu tạo chính: tầng kết cấu lớp vân, chứa động - thực vật hóa thạch.
Tính năng:
- Màu sắc của đá rất đa dạng từ trắng đến xám tro, xanh nhạt, vàng và thậm chí là hồng sẫm, màu đen do trong đất có nhiều tạp chất như đất sét, phù sa, nhựa đường…
- Khối lượng thể tích đá vôi là 2600 ÷ 2800 kg/m3,
- Cường độ nén 1700 ÷ 2600 kg /cm2
- Độ hút nước thấp 0,2 ÷ 0,5%.
- Đá vôi silic cường độ cao hơn, nhưng giòn và cứng.
- Đá vôi có hàm lượng sét cao (lớn hơn 3%) chịu nước kém.
- Đá vôi không cứng bằng đá granit, nhưng phổ biến hơn, dễ khai thác và gia công, do đó được sử dụng rộng rãi hơn.
Ứng dụng:
+ Đá vôi thường được dùng làm cốt liệu trong bê tông, để lát đường ô tô, đường sắt và các công trình thủy lợi;
+ Sản xuất tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc và xây dựng;
+ Đá vôi là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.
- Về mỹ thuật: đá vôi được dùng làm điêu khắc, phù điêu, trang trí các hòn non bộ…

Đá xuyên sáng Onyx

da-xuyen-sang-onyx-1644890545.jpg

Kết cấu:
- Đá xuyên sáng Onyx có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Đá xuyên sáng Onyx tự nhiên là một loại đá thạch anh, một loại đá mới được hình thành do sự kết hợp giữa quá trình phân hủy của nước và đá vôi khi địa tầng thay đổi.
- Đá xuyên sáng Onyx nhân tạo được làm bằng nhựa
Tính năng:
- Đá có độ truyền sáng đặc biệt khác với các loại đá thông thường
- Onyx mềm, giòn, dễ gãy, rạn nứt thành các đường vân.
- Bề mặt bóng sáp, xuyên sáng, vẻ đẹp sang trọng.
Đá xuyên sáng Onyx có nhiều lớp màu sắc khác nhau.
Ứng dụng:
- Đá xuyên sáng Onyx là loại đá quý của thế giới và rất hiếm trên thị trường Việt Nam nên ngày nay chỉ có đá xuyên sáng Onyx nhân tạo được sử dụng trong xây dựng.
- Thành phẩm được sử dụng có thể là dạng tấm lớn, kích thước tiêu chuẩn hoặc dạng hạt như mosaic.

Phù hợp với cả thiết kế cổ điển và đương đại, Onyx được sử dụng rộng rãi để thiết kế tường, sàn và mặt bàn trong các tòa nhà dịch vụ như khách sạn, khu nghỉ dưỡng và nhà hàng cao cấp, sảnh lớn, khu vực quầy bar, quầy lễ tân, tường nền kết hợp với đèn trang trí càng tôn lên vẻ đẹp của mẫu đá trong suốt này.

Đá marble phức hợp

Kết cấu:
- Đá marble nhân tạo được hiểu là đá cẩm thạch nhân tạo, được tạo từ bột đá tự nhiên và bột tạo màu và nhựa polyester bão hòa làm chất kết dính theo một tỷ lệ đặc biệt, chính xác để tạo ra các sản phẩm đá marble nhân tạo có hình dáng giống như đá granite tự nhiên, hơn thế nữa đẹp và đa dạng về mẫu mã.
Tính năng:
- Đá nhẹ hơn rất nhiều so với đá tự nhiên, dễ vận chuyển và phù hợp với các công trình cao tầng, hạn chế về khả năng chịu tải.
- Sản phẩm đá marble khi kết hợp với các vật liệu khác để tạo nên đá marble phức hợp có độ cứng gấp 3 lần đá tự nhiên, chống cong vênh, hạn chế gãy vỡ trong quá trình vận chuyển, lắp đặt và bảo dưỡng sử dụng.
- Chất liệu đá marble do vẫn còn lớp vật liệu ở dưới đáy sản phẩm, cộng với lớp keo kết nối ở giữa nên giúp sản phẩm tránh bị hoen ố, bạc màu (thời gian sử dụng đối với đá tự nhiên là khoảng nửa năm đến một năm là hoen ố)
- Dễ khống chế được sự khác biệt màu
- Cách âm, cách nhiệt tốt.
- Đá marble phức hợp được đặt trong môi trường nhiệt độ cao 100 độ vẫn không bị rạn nứt, biến màu trong vòng 120 giờ. Hấp thụ nước thấp: ít hơn 0,13%
Ứng dụng
- Đá marble được sử dụng nhiều trong thiết kế nội thất.
- Làm mặt bàn bếp, lavabo
- Bồn tắm các loại
- Quầy bar

Đá nhân tạo, solid surface

Kết cấu:
Là một hỗn hợp của khoáng đá tự nhiên và keo acrylic, nó là một vật liệu rắn, không rỗng, cứng, bền màu, có thể uốn cong, dễ dàng xử lý, sửa chữa và tái tạo.
Tính năng:
Đá nhân tạo - Solid Surface chống ố, chịu nhiệt, chống tia cực tím, liền khối, an toàn trong ăn uống, linh hoạt trong thiết kế, bền, nhiều màu sắc.
Ứng dụng:
Chất liệu được sử dụng chủ yếu trong thiết kế mặt bàn bếp, quầy bar, chậu rửa hay bàn tiếp khách, mặt bàn, những thiết kế có đường cong rất khó gia công.

Đá xi măng, đá granite nhân tạo

Kết cấu:
- Đá granite nhân tạo có thành phần là 70% trường thạch và 30% đất sét nên có độ bóng rất cao.
Tính năng:
Đá được sấy khô ở nhiệt độ 1500 độ C nên ít bị trầy xước hơn so với đá granite tự nhiên. Đá granite được ép từ bột đá tự nhiên nên màu sắc và vân đá rất đồng đều, về mặt thẩm mỹ có thể nói là đẹp và bắt mắt hơn các loại đá granite tự nhiên khác.
Ứng dụng:
Đá granite được sử dụng trong quá trình xây dựng: Gạch ốp tường, nội ngoại thất và các mục công trình khác.

4. Tham khảo giá các loại đá xây dựng

STT

Loại đá xây dựng

Đơn Giá VNĐ/M3

1

Đá 0x4 xanh

275.000

2

Đá 0x4 Đen

215.000

3

Đá 1×2 Xanh

335.000

4

Đá 1×2 Đen

295.000

5

Đá 4×6 xanh

390.000

6

Đá 4×6 Đen

305.000

7

Đá 5×7

325.000

8

Đá Mi Sàng

205.000

9

Đá Mi bụi

195.000

Trần Thy